Nghiệp Vụ Ngoại Thương

Thứ bảy - 15/06/2019 05:54
Nghiệp Vụ Ngoại Thương
Bac Long Shipping And Trading Co.,ltd is bulk vessels carrier, container vessels carrier on internation line, hotline: +84 914096 355 email: [email protected]
NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

Cập nhật những kinh nghiệm về giao dịch, ký kết, thực hiện hợp đồng, thanh toán quốc tế và các biện pháp phòng tránh rủi ro, sử lý tranh chấp trong thanh toán quốc tế.
1. Mục đích và phạm vi áp dụng Incoterms:
*Cung cấp bộ quy tắc quốc tế để giải thích các điều kiện thương mại.
*Giúp bên mua bán tránh những hiểu lầm, tranh chấp và kiện tụng.
*Chỉ giới hạn trong các vấn đề có liên quan tới quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đối với việc giao hàng hóa được bán ( Hàng hóa hữu hình).
2. Lịch sử hình thành và phát triển của Incoterms.
Khái niệm về ĐKCSGH: ĐKCSGH là những thuật ngữ ngắn gọn được hình thành trong thực tiễn mua bán quốc tế để chỉ sự phân chia trách nhiệm và chi phí giữa người mua và người bán trong lĩnh vực giao nhận hàng.
* Năm 1936: Bộ Incoterms đầu tiên
* Năm 1953: Giải thích về 9 điều kiện
* Năm 1967: Sửa đổi nội dung của Incoterms 1953.
* Năm 1980: Giải thích 14 điều kiện
* Năm 1990: Giải thích 13 điều kiện
* Năm 2000: Giải thích 13 điều kiện trong ĐK TMĐT
* Năm 2010: Giảm xuống còn 11 điều kiện
* Năm 2020: Dự kiến ban hành Incoterms mới và có hiệu lực từ 01/01/2020.
Các vấn đề Incoterms giải quyết:
- Chỉ ra sự phân chia chi phí giao nhận
- Chỉ ra sự phân chia trách nhiệm trong giao nhận
- Xác định địa điểm di chuyển rủi ro và tổn thất về hàng hóa.
Vai trò của Incoterms: 
- Là một bộ các quy tắc nhằm hệ thống hóa các tập quán TMQT được áp dụng phổ biến bởi các doanh nhân trên khắp thế giới.
- Là một ngôn ngữ quốc tế trong giao nhận vận tải hàng hóa ngoại thương.
- Là phương tiện quan trọng đẩy nhanh tốc độ đàm phán, xây dựng và tổ chức thực hiện hợp đồng ngoại thương.
- Là cơ sở quan trọng để xác định giá cả mua bán hàng hóa.
- Là căn cứ pháp lý để thực hiện khiếu nại và giải quyết tranh chấp(nếu có) giữa các bên trong quá trình thực hiện hđ ngoại thương.
3. So sánh Incoterms 2000 và Incoterms 2010:
3.1 Nội dung Incoterms 2000:
Gồm 13 điều kiện được chia thành 4 nhóm: E,F,C và D.
*Nhóm E: Gồm 1 điều kiện: EXW( Giao tại xưởng) ( Địa điểm quy định)
Ý nghĩa chung: Người bán chịu chi phí tối thiểu, giao hàng tại địa điểm quy định là hết trách nhiệm.
*Nhóm F gồm 3 điều kiện: 
- FCA(Free carrier): 
-FAS( Free along sideship)
-FOB( Free on board)
Ý nghĩa chung: Người bán không trả phí cước vận tải chính, giao hàng cho người chuyên chở, do người mua chỉ định là hết trách nhiệm.
*Nhóm C: Gồm 4 điều kiện:
- CFR( Cost and Freight)
- CIF( Cost, Insurance and Freight)
- CPT ( Carriage Paid to destination)
- CIP ( Carriage and Insuarance paid to destination)
Ý nghĩa chung: Người bán phải trả cước phí vận tải chính; Địa điểm chuyển rủi ro về hàng hóa tại nơi gửi hàng( nơi đi)
* Nhóm D: Gồm 5 điều kiện
- DAF ( Delivery at Frontier)
- DES ( Delivery at ship)
- DEQ ( Delivery ex quay)
- DDU ( Delivery duty unpaid)
- DDP ( Delivery duty paid)
Ý nghĩa chung: Người bán chịu mọi chi phí để đưa hàng đến địa điểm quy định; Địa điểm chuyển rủi ro về hàng hóa tại nơi hàng đến.
13 điều kiện của INCOTERMS 2000
Vận tải biển:
FAS          CIF
FOB          DES
CFR          DEQ
Mọi phương thức vận tải
EXW
FCA          DDU
CPT          DDP
CIP           DAF
 
Group E
Departure
EXW Ex Works (…named place)
Group F
Main Carriage Unpaid
FCA Free Carrier(…named place)
FAS Free Alongside Ship (…named port of shipment)
FOB Free on board ( named port of shipment)
Group C
Main Carriage Paid
CFR Cost And Freight (…named port of destination)
CIF Cost, Insurance and Freight ( named port of destination)
CPT Carriage Paid To (…named place of destination)
CIP Carriage and Insurance paid to (… named place of destination)
Group D
Arrival
DAF Delivered at frontier ( a named place)
DES Delivered ex ship (…named port of destination)
DEQ Delivered Ex Quay (…named port of destination)
DDU Delivered Duty Unpaid (…named place of destination)
DDP Delivered Duty Paid (…named place of destination)


Nghĩa vụ của người bán:
 
  Nhóm E Nhóm F Nhóm C Nhóm D
  EXW FCA, FAS,FOB CPT, CIP,CFR, CIF DAF, DES, DEQ, DDU,DDP
Đặc điểm Người bán
chịu nghĩa
vụ tối thiểu
Cước vận chuyển
chính chưa trả
Cước vận chuyển
chính đã trả
Hàng hóa phải đến điểm đích quy định
Địa điểm
chuyển rủi ro
Nơi đi Nơi đi Nơi đi Nơi đến
Thuê phương
tiện vận tải
Bên mua Bên mua Bên bán Bên bán
Tiến hành thủ
tục xuất khẩu
Bên mua Bên bán Bên bán Bên bán
Tiến hành
thủ tục nhập
khẩu
Bên mua Bên mua Bên mua Bên mua: Des, Deq, DDU,
DAF Bên bán DDP 

Tại sao phải ban hành Incoterms 2010
*Nhiều điều kiện của Incoterms 2000 ít được sử dụng
*Sự phát triển của toàn cầu hóa và khu vực hóa. Incoterms 2010 có tính đến sự xuất hiện ngày càng nhiều khu vực miễn thủ tục Hải quan.
*Sự thay thế nhanh chóng các chứng từ giấy bằng chứng từ điện tử
*Quy định về an ninh hàng hóa sự sự kiện 11/9/2001 tại Mỹ
*Cách giải thích ở nhiều điều kiện Incoterms 2010 chưa rõ, khiến các doanh nghiệp chưa nắm được nghĩa vụ và chi phí liên quan đến giao nhận ngoại thương dẫn tới sử dụng chưa hiệu quả tranh chấp xung quanh sử dụng Incoterms còn khá phổ biến.
Ví dụ: Hội đồng chủ hàng châu Á(ASC) muốn xác định rõ những yếu tố tạo thành chuyến hàng FOB để các nhà vận chuyển hàng hóa đường biển không thể đánh các phụ phí đối với người bán hàng.

Nội dung chính của Incoterms 2010
Incoterms 2010 có 11 điều kiện được chia làm 2 nhóm chính:
1.Nhóm những điều kiện dùng cho một hoặc nhiều phương thức vận tải; bao gồm 07 điều kiện:
EXW, FCA, CPT, CIP, DAT, DAP, DDP
2.Nhóm những điều kiện dùng cho vận tải biển và vận tải thủy nội địa; bao gồm 4 điều kiện; FAS, FOB, CFR, CIF
Từ 13 điều kiện chỉ còn 11 điều kiện vì đã thay thế 4 điều kiện cũ là DAF, DES, DEQ, DDU bằng 2 điều kiện mới là DAT( Giao tại bến - Delivered at Terminal) và DAP( Giao tại nơi đến - Delivered at Place)

Điều kiễn EXW( Giao tại xưởng)
*Cách quy định: EXW địa điểm giao hàng, incoterms 2010
Exw 35 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội, Việt Nam Incoterms 2010
Tổng quan: Người bán phải đặt quyền định đoạt dưới quyền của người mua tại cơ sở của người bán. Người mua phải nhận hàng tại địa điểm của người bán, chịu mọi rủi ro và phí tổn để lo việc chuyên chở hàng về điểm đích.
Lưu ý: Áp dụng mọi phương thức vận tải, kể cả vận tải đa phương thức. Căn cứ lựa chọn điều kiện EXW:
+ Người mua có khả năng làm thủ tục thông quan xuất khẩu cho hàng hóa, có kinh nghiệm trong việc thuê phương tiện vận tải và việc vận chuyển hàng hóa quốc tế.
+ Người mua có đại diện tại nước xuất khẩu để có thể trực tiếp kiểm tra và nhận hàng hóa tại cơ sở người bán.
+ Áp dụng khi thị trường thuộc về người bán
+ Thường được các nhà nhập khẩu lớn( Như các đại lý buôn bán tầm cỡ, những cửa hàng lớn) sử dụng khi mua hàng từ những nhà xuất khẩu nhỏ.
Điều kiện FCA( Giao cho người chuyên chở)
+ Cách quy định FCA ( địa điểm giao hàng), Incoterms 2010, FCA sân bay nội bài, Việt Nam-Incoterms 2010.
Tổng quan: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi đã giao hàng cho người chuyên chở do người mua chỉ định tại cơ sở của người bán hoặc tại địa điểm chỉ định khác sau khi đã hoàn thành thủ tục thông quan xuất khẩu(nếu có) cho hàng hóa.
+Lưu ý: Địa điểm chọn để giao hàng ảnh hưởng đến trách nhiệm bốc dỡ hàng lên/ra phương tiện vận tải.
+ Áp dụng mọi phương thức vận tải, đặc biệt khi vận tải bằng container.
+ Nên sử dụng FCA thay FOB nếu không có ý định giao hàng nên tầu.
Điều kiện CPT ( Cước phí trả tới)
Cách quy định: CPT nơi đến quy định, Incoterms 2010 CPT nội bài Air port, Viet Nam - Incoterm 2010
+ Tổng quan: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi đã giao hàng cho người chuyên chở hoặc một người khác do người bán chỉ định và người bán phải ký hợp đồng và trả chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng hóa tới điểm đến được chỉ định.
+Lưu ý: CPT sử dụng cho mọi phương thức vận tải kể cả vận tải đa phương thức.
Nên sử dụng CPT thay cho CFR nếu không có ý định giao hàng lên tầu.
ĐIỀU KIỆN CIP ( Cước phí và bảo hiểm trả tới)
+ Cách quy định: CIP nơi đến quy định, Incoterms 2010. CIF nội bài Air port, Viet nam - Incoterms 2010.
Tổng quan: Giống điều kiện CPT, tuy nhiên người bán còn phải mua bảo hiểm cho người mua về rủi ro, mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa trong quá trình vận chuyển.
+ Nghĩa vụ mua bảo hiểm
Mua BH theo quy định của hợp đồng mua BH
Nếu không quy định thì mua BH như sau:
- Mua tại một công ty bảo hiểm có uy tín.
- Giá trị bảo hiểm = 110% Giá CIP
- Mua bằng đồng tiền của hợp đồng
- Mua bảo hiểm theo đk tối thiểu - Điều kiện C của Viện những người bảo hiểm London.
- Thời hạn bảo hiểm: Phải bảo vệ được người mua về mất mát hư hỏng hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển
- Giấy chứng nhận bảo hiểm hay bảo hiểm có đơn tính chuyển nhượng
ĐIỀU KIỆN DAT( Giao tại bến)
- Các quy định: DAT nơi đến quy định, Incoterms 2010
- Tổng quan: Người bán chịu mọi rủi ro và chi phí để đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua, sau khi dỡ ra khỏi phương tiện vận tải một bến chỉ định, tại cảng hoặc nơi đến chỉ định.
- Bến bao gồm bất cứ nơi nào, dù có mái che hay không có mái che, như cầu cảng, kho, bãi container hoặc ga đường bộ, đường sắt hoặc hàng không.
- Người bán làm thủ tục thông quan xuất khẩu hàng hóa nếu cần.
- Terminal - Bến/ga/cảng đầu mối: Được hiểu là nơi gom nhận hàng của các phương tiện vận tải: Cảng tới, nơi nhận hàng ở ga đến đối với hàng chuyên chở bằng đường sắt; đường ô tô; hàng không...; Với vận tải đa phương thức là ga cuối của đoạn hành trình của nhiều phương tiện vận tải nối tiếp nhau. Khi bạn là nhà xuất khẩu, nhập khẩu thì phải ghi rõ địa điểm giao hàng cụ thể, nếu không ghi người bán tự định đoạt.
- Nghĩa vụ của người mua:
+ Nhận hàng và trả tiền hàng
+ Chịu chi phí lấy giấy phép nhập khẩu và làm thủ tục NK
+ Thông báo cho người bán về thời gian và địa điểm nhận hàng
+ Hỗ trợ thông tin về an ninh cho người bán
+ Chịu mọi rủi ro và các chi phí kể từ khi hàng đã được giao.
Điều kiện DAP ( Giao hàng tại nơi đến)
- Cách quy định: DAP nơi đến quy định, Incoterms 2010. DAP 132 Nguyễn Tuân, Hà nội, Việt Nam-Incoterms 2010
- Tổng quan: Người bán chịu mọi rủi ro và chi phí để đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua trên ptvt, sẵn sàng để dỡ tại nơi đến chỉ định.
- Người bán làm thủ tục thông quan xuất khẩu hàng hóa nếu cần.
Nghĩa vụ của người mua:
- Nhận hàng và trả tiền hàng
- Chịu chi phí lấy giấy phép nhập khẩu và làm thủ tục NK
- Chịu chi phí dỡ hàng nếu chi phí này chưa nằm trong cước vận tải
-  Thông báo cho người bán về thời gian, địa điểm nhận hàng
- Hỗ trợ thông tin về an ninh cho người bán
- Chịu mọi rủi ro về chi phí kể từ khi hàng đã được giao
Điều kiện DDP ( Giao hàng đã thông quan nhập khẩu)
Cách quy định: DDP nơi đến quy định, Incoterms 2010 DDP 162 Nguyen van Cu, Long Bien, Ha Noi, Viet Nam-Incoterms 2010
Tổng quan: Người bán giao hàng khi đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua, đã thực hiện thủ tục thông quan nhập khẩu cho hàng hóa ( nếu cần), hàng hóa vẫn trên phương tiện vận tải chở đến và đã sẵn sàng để dỡ hàng tại nơi đến quy định.
Điều kiện Fas ( Giao dọc mạn tầu)
Giao dọc mạn tầu trong thực tế thường là: Giao tại kè cảng, giao trên xuồng hoặc thuyền nhỏ( Tại cảng mà tầu thuyền lớn không thể vào), hoặc nước nông phải chở hàng từ các thuyền nhỏ ra.
- Các quy định: FAS cảng bốc hàng quy định, Incoterms 2010.
FAS cảng Hải Phòng, Việt Nam - Incoterms 2010
Tổng quan: Bên bán giao hàng khi hàng được đặt theo dọc theo mạn con tầu tại cảng bốc hàng quy định. Bên mua phải chịu chi phí và rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng kể từ thời điểm đó.
Điều kiện FOB ( Giao hàng trên tầu)
- Cách quy định: FOB cảng bốc quy định, Incoterms 2010
FOB cảng Hải Phòng, Việt Nam - Incoterms 2010
- Tổng quan: Người bán hàng giao hàng lên con tầu do người mua chỉ định tại cảng xếp hàng hoặc mua được hàng hóa đã sẵn sàng để giao như vậy.
- Người bán phải làm thủ tục thông quan XK cho hàng hóa nếu có.
- Nghĩa vụ của người mua:
+ Nhận hàng và trả tiền hàng
+ Chịu chi phí lấy giấy phép nhập khẩu và làm thủ tục nhập khẩu
+ Thông báo đầy đủ cho người bán về tên tầu, địa điểm xếp hàng và thời gian giao hàng thỏa thuận
+ Hỗ trợ thông tin về an ninh cho người bán
+ Chịu mọi rủi ro và chi phí kể từ khi hàng đã được giao
CFR ( tên cảng đến) Incoterms 2010
Điều kiện CFR ( Tiền hàng và cước phí)

- Cách quy định: CFR cảng đến quy định, Incoterms 2010
- Tổng quan: Bên bán phải trả tiền hàng và cước phí để mang hàng tới cảng đích quy định nhưng lưu ý là rủi ro vể hư hỏng, mất mát hàng hóa đã chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ khi hàng hóa đã được giao lên tầu ở cảng bốc hàng quy định
-Nghĩa vụ của người bán:
+ Thông quan xuất khẩu hàng hóa nếu có
+ Giao hàng lên tầu tại cảng bốc hàng
+ Cung cấp chứng từ vận tải thường lệ
+ Trả chi phí dỡ hàng ở cảng đến nếu đã tính trong cước vận chuyển.
+ Ký kết hợp đồng vận tải thuê tầu, trả cước
+ Thuê theo quy định của hợp đồng mua bán
+ Nếu hợp đồng mua bán không quy định thì Incoterms 2010 quy định thuê tầu theo những điều kiện sau:
Thuê một con thuộc loại thường sử dụng để vận chuyển mặt hàng đó
Tầu đi theo tuyến đường thông thường
Thuê tầu theo những đk thông thường
- Nghĩa vụ của người mua:
+ Nhận hàng, chịu di chuyển rủi ro
+ Trả các chi phí nếu chưa được tính vào tiền cước

ĐIỀU KIỆN CIF
- Cách quy định: CIF cảng đến quy định, incoterms 2010. CIF cảng Hải Phòng, Việt Nam - Incoterms 2010
- Tổng quan: Giống điều kiện CFR. Tuy nhiên người bán chịu thêm trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hóa.

SO SÁNH GIỮA INCOTERMS 2000 VÀ INCOTERMS 2010
Giống nhau:
- Đều có 7 điều kiện thương mại: EXW, FAS, FOB, CFR, CIF, CPT, CIP
- Khuyến cáo áp dụng phương tiện thủy với các điều kiện: FAS, FOB, CFR, CIF;
- Áp dụng với các phương tiện vận tải và giao nhận vận tải đa phương thức đối với các điều kiện; CPT, CIP, DDP;
- Cả Incoterms 2000 và Incoterms 2010 đều không phải là luật. Các bên có thể áp dụng hoàn toàn, hoặc có thể áp dụng một phần, nhưng khi áp dụng ghi rõ trong hợp đồng ngoại thương, những điều áp dụng khác đi nhất thiết phải mô tả kỹ trong hợp đồng ngoại thương.
Khác nhau: 
- Về số đk thương mại: Incoterms 2000 quy định 13 điều kiện, chia thành 4 nhóm(E,F,C,D), tới phiên bản Incoterms 2010 rút gọn còn 11 điều kiện và được chia thành 2 nhóm ( Mọi phương thức vận tải, chỉ cho vận tải biển và thủy nội địa)
Lí do: Sự thay đổi này bắt nguồn từ xu hướng vận chuyển hàng hóa bằng container ngày càng chiếm tỉ trọng quan trọng trong giao thương;
- Về cách thức phân nhóm điều kiện: Incoterms 2000 phân nhóm dựa theo chi phí giao nhận vận tải và địa điểm chuyển rủi ro còn Incoterms 2010 phân nhóm theo tiêu chí và hình thức và phương tiện vận tải;
Lí do: Các nhà soạn thảo cho rằng điều này giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng hơn khi lựa chọn Incoterms phù hợp với các loại phương tiện vận tải sử dụng, vận tải thủy và các loại hình phương tiện vận tải.
- Về số điều kiện thương mại: Incoterms 2000 quy định 13 điều kiện, chia thành 4 nhóm ( E,F,C,D) tới phiên bản Incoterms 2010 rút gọn còn 11 điều kiện và được chia thành 2 nhóm ( Mọi phương thức vận tải, chỉ cho vận tải biển và thủy nội địa)
Lí do: Dường như các nhà soạn thảo quy tắc cũng lo lắng với tình trạng các bên giao dịch thường chọn nhầm điều khoản hoặc lẫn lộn các điều khoản, dẫn đến các hợp đồng có nội dung mâu thuẫn hoặc không rõ ràng, gây khó khăn cho quá trình thực hiện.
- Khuyến cáo các nơi áp dụng Incoterms: Incoterms 2000: Áp dụng trong hoạt động thương mại quốc tế; Incoterms 2010 khuyến cáo áp dụng trong hoạt động thương mại quốc tế và nội địa, các khu ngoại quan.
- Hướng dẫn sử dụng trước các điều khoản: 
Incoterms 2000 không có; Incoterms 2010 có
- Trao đổi thông tin bằng điện tử: Incoterms 2000 không thực rõ; Incoterms 2010 quy định tại A1/B1 
Lí do: Incoterms 2000 quy định các bên được phép sử dụng, trao đổi thông tin bằng phương tiện điện tử, cũng như cho phép sử dụng chứng từ điện tử nếu hai bên đồng ý sử dụng. Nhưng do nhận thức được tầm quan trọng cũng như tốc độ truyền tải thanh toán bằng phương thức điện tử, Incoterms 2010 quy định người mua và người bán có quyền sử dụng chứng từ điện tử, hoặc trao đổi bằng phương thức điện tử nếu hai bên đồng ý hoặc theo thông lệ hai bên được quyền sử dụng phương thức điện tử. Việc này có ý nghĩa rất lớn, bởi vì trong một số trường hợp một bên không có quyền từ chối trao đổi thông tin bằng phương tiện điện tử, chẳng hạn như bằng email.
- Nơi chuyển rủi ro của điều kiện FOB, CFR, CIF: Incoterms 2000 quy định ở  lan can tầu còn Incoterms 2010 quy định nơi chuyển rủi ro là hàng xếp xong lên tầu;
Lí do: Điều này phản ánh sát hơn thực hiện thương mại hiện đại và xóa đi hình ảnh đã khá lỗi thời về rủi ro di chuyển qua một gianh giới tưởng tượng.
- Quy định phân chia chi phí khi kinh doanh theo chuỗi(Bán hàng trong quy trình vận chuyển): Incoterms 2000 không có cụm từ" mua hàng đã gửi"; Incoterms 2010 đã có thêm nghĩa vụ " mua hàng đã gửi"
- Về nghĩa vụ bảo đảm an ninh hàng hóa: Incoterm 2000 không quy định còn Incoterms 2010 có quy định bao gồm: A2/B2; A10/B10
Lí do: Sau sự kiện 11/09 tại Mỹ, vấn đề an ninh hàng hóa và phương tiện vận tải được đặt lên hàng đầu. Nhiều quốc gia hiện nay gia tăng kiểm tra an ninh về hàng hóa, phương tiện vận tải, các nước quy định các bên có liên quan đến hàng hóa phải có nghĩa vụ cung cấp các thông tin cần thiết về an ninh hàng hóa để được phép xuất khẩu, nhập khẩu. Như vậy, có sự khác biệt giữa " các thủ tục hải quan" và " các chức năng liên quan đến an ninhh". Một số quốc gia có sự khác biệt về luật giữa hai hoạt động này. Tuy nhiên trong các phiên bản Incoterms trước không đề cập rõ ràng về trách nhiệm và sự phối hợp giữa người mua và người bán liên quan đến việc cung cấp thông tin liên quan đến hàng hóa. Do đó Incoterms 2010 quy định cả hai bên ( Người bán và người mua)  có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin về hàng hóa cho các bên thứ ba có liên quan nếu họ yêu cầu để có thể thông quan về mặt an ninh cho lô hàng.



 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Skype
Facebook
Zalo
LIÊN HỆ
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây